1. Dòng sự kiện:
  2. Sửa luật Bảo hiểm xã hội

Tuổi nghỉ hưu của Thượng tá quân đội

Lê Thanh Xuân

(Dân trí) - Thượng tá quân đội được nghỉ hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và tới độ tuổi nghỉ hưu theo quy định. Thực tế, tuổi nghỉ hưu của sỹ quan cấp bậc này thấp hơn mức chung 2,5-7 năm.

Cụ thể, trao đổi về vấn đề này, bà Vũ Thùy Trang, Phó Giám đốc Công ty Luật TNHH YouMe nêu những căn cứ pháp lý xác định hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quân đội phục vụ tại ngũ được thực hiện theo cấp bậc quân hàm. 

Quy định thể hiện tại Khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008 và khoản 2 Điều 1 Luật Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2014. 

So với tuổi nghỉ hưu chung của người lao động tính đến năm 2024, nam tròn 61 tuổi, nữ 56 tuổi 4 tháng thì hạn tuổi phục vụ cao nhất của Thượng tá quân đội (54 tuổi) thấp hơn gần 2,5 tới 7 năm. 

Theo đó, Thượng tá quân đội có hạn tuổi phục vụ cao nhất áp dụng với cả nam và nữ là 54 tuổi.

Tuy nhiên, khi quân đội có nhu cầu, Thượng tá quân đội có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

Căn cứ Điều 36 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, điều kiện nghỉ hưu của sĩ quan khi đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước và trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định trên, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Như vậy, bà Trang cho biết, theo quy định của Khoản 1 Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 (được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1 Điều 169 Bộ luật lao động 2019) quy định về điều kiện nghỉ hưu của người lao động như sau:

Người lao động được nghỉ hưu khi: Có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên; Đủ độ tuổi về hưu theo quy định.

Theo đó, Thượng tá quân đội được nghỉ hưu khi làm việc trong điều kiện bình thường có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên và tới độ tuổi nghỉ hưu trong điều kiện lao động bình thường.

Tuổi nghỉ hưu của Thượng tá quân đội - 1

Trần quân hàm Thượng tá được áp dụng với các chức danh như: Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng, Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện (Ảnh: Cổng TTĐT tỉnh An Giang).

Ngoài ra, theo quy định tại Điều 35 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều  của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 2008, trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định nhưng quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam Thượng tá có đủ 25 năm và nữ Thượng tá có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.

Hiện nay, cách tính lương hưu hàng tháng của quân đội được thực hiện theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội 2014 và Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc đối với quân nhân, công an nhân dân và người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.

Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP quy định về công thức tính lương hưu hàng tháng đối với quân nhân như sau: Lương hưu hằng tháng = Tỷ lệ % hưởng lương hưu hàng tháng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.